Hỏi đáp / Thiết kế móng cọc
|
|
|
Cách tính toán R mũi cọc ống - Tư vấn Kết cấu, BTCT, thi công xây dựng
Cách tính toán R mũi cọc ống
Có một số dạng cọc ống có tiết diện như hình dưới đây.
Khi tính sức chịu tải do nền đất tại mũi cọc Qm, công thức tính toán đại loại có dạng là Qm = F. Rm, trong đó Rm là sức kháng của đất tại mũi cọc, F là diện tích mũi cọc.
Cần tính toán diện tích mũi cọc như thế nào cho các trường hợp A, B và C như trên hình vẽ. Liệu lấy F bằng chính diện tích mặt cắt ngang của cọc không kể đến lỗ rỗng có luôn đúng không ?
>
Có 28 câu trả lời!!
Có thể bạn chưa biết: Khoảng cách giữa các cột nhà thường từ 4-4.5m. Nếu mặt tiền nhà rộng trên 5m thì khi thiết kế nhà nên chia thêm cột để tránh phải làm dầm, cột to thêm tốn thêm tiền.
|
|
|
Bác hỏi thế chắt chắn không lun đúng rồi.
Nhưng không biết có gì phức tạp không nữa. tôi không dám có ý kiến.
Thồi tôi trả lời thử xem nào!
Theo tôi diện tích tính toán của mặt cắt ngang không phải là dựa vào hình vẻ mà tính. Vì diện tích đó nó lan rộng thêm phần xung tiết diện.
Nên khi tiết diện ngang có lổ rổng nhỏ đến mức độ nào đó ta có thể xem nó như không có lổ rổng.
Em có suy nghĩ man máng mà không biết trình bày như thế nào.
Thôi Bác trả lời lun đi bác .
Em đang đợi Bác dạy đây.
|
profillinkmuoimot11 |
|
|
dạ con nghĩ khi người ta đóng hay ép thì phải gắn thêm chi tiết mũi (như cọc ly tâm UST) nên khi tính toán vẫn tính mũi cọc là toàn bộ kể cả lổ rỗng.vì tôi nghĩ mũi cọc làm bằng thép vật liệu tốt hơn bêtong.
mong nhận dc góp ý.
Ái, thân.
|
Renatosymn |
|
|
Có những trường hợp không gắn mũi thì tính thế nào ?? Nếu nghiên cứu kỹ, có khi lại tiết kiệm được cái mũi đó đấy.
|
Robertol |
|
|
Aí nói chính xác rồi đó! mũi cọc BTCT đúc sắn dù là cọc vuông đặc, hay cọc ống rỗng (cọc ly tâm) phần mũi cọc đều cấu tạo bằng vật liệu thép, mục đích thi công ép cọc (hay đóng) dễ thi công hạ cọc vào đất hơn. Cường độ của thép luôn lơn hơn bê tông mà!!!
|
ao anh xa |
|
|
Theo tôi có lẽ đầu tiên phải xét tới cái tương quan tỉ đối giữa cái đường kính ngoài mũi cọc với cái đường kính lỗ: Ứng xử của đất nền đối với 3 loại này có thể khác nhau.
PS: mũi rỗng nhưng đầu cọc có rỗng không bác, vì cách này có ảnh hưởng đến SCT của cọc.
|
fordthudo1 |
|
|
Không biết xu hướng thiết kế nhà Hải Phòng hiện nay thế nào nhỉ? Cuối năm nay mình xây nhà. Nên chọn phong cách thiết kế hiện đại hay tân cổ điển. |
Luckyman
|
|
|
Loại A: Như các loại cọc PHC phổ biến ở miền Nam hiện nay. Miền Bắc cũng có nhưng ít thấy hơn. Loại cọc B có lẽ ít có ý nghĩa thực tiễn. Loại C: rỗng giống cọc ống thép.
Cọc rỗng nói chung, đến một lúc nào đó thì ma sát thành trong kết hợp với đất bị lèn ép trong cọc sẽ tham gia vào sức chịu tải như một mũi đặc thực sự. Có lẽ trong quá trình hạ cọc đã đảm bảo được điều này rồi.
Riêng cọc ống thép (thành cọc mỏng) có lẽ không được tính toán R mũi cũng nên.
|
Robertvove |
|
|
Tôi thấy họ thi công cọc loại B nhiều lắm nhé. Bây giờ cọc loại B đã được dùng rất phổ biến.
|
chongthambamien.vn |
|
|
Em còn ít tuổi nghề, do đó chưa có cơ hội diện kiến thưa thầy
|
nongdan |
|
|
Cái cọc loại B chính là các cọc nhồi có đặt ống chờ để sau này khoan kiểm tra mũi. Chắc chắn bạn đã thấy nhiều rồi mặc dù còn ít tuổi nghề. . Khà khà.
|
quyetthang122 |
|
|
cái này thì tôi chịu rồi hihi.
nếu không gắn mũi thì tôi nghĩ phải tính toán trong nhựng trường hợp địa chất cụ thể không nguy cơ hư hỏng cọc là rất cao chưa kể đến các yêu tố ăn mòn xâm hại của nước ngầm, thấy cũng phiêu phiêu sao ấy.
nhưng tạm thời bỏ qua hết mấy yếu tố đó.suy nghĩ theo một hướng khác:
khi đóng, ép cọc thì đất cát qua các lớp địa chất sẽ chui vào trong thân cọc.cứ tưởng khi cọc đóng ngập 10m thì đất trong lòng cọc cũng là 10m nhưng tôi nghĩ thực tế chắc không vậy (trừ khi địa chất toàn là đất yếu) (vì lúc nhỏ hay quậy lấy ngòi bút bi tháo đầu ra cắm vô lon cát hay đất sét ngập luôn mà đất nó không đựng đầy trong ống bút bi của tôi hihi.) đất đã sẽ lèn vào rất chặt như vậy cường độ đất trong khoảng rổng đó sẽ lớn hơn lớp đất tại mũi nhiều (có thể rất nhiều tôi chỉ đoán thôi) nên khi tính toán vẫn có thể xem nó như một phần của cọc và tính Smũi là toàn bộ diện tích cọc.(nếu sợ nữa thì nhận với một hệ số an toàn nào đó cái này tôi tự nghĩ ra thầy đừng bắt tôi tính nó nha hihi)
mong nhận dc góp ý.
ÁI, thân.
|
MaroldPl |
|
|
Có nhiều phương pháp hạ cọc mà không phải chỉ có ép và đóng.
Hiện nay người ta đã hạ cọc bằng phương pháp khoan xong thì thả cọc hoặc vừa khoan trong lòng cọc rỗng vừa hạ cọc. Trong các trường hợp này không cần đến mũi cọc (có khi cả những trường hợp ép và đóng cũng không phải lúc nào cũng cần có mũi).
|
dutrieu |
|
|
1. Comment: Công thức trên chắc còn thiếu các hệ số làm việc của cọc, hệ số điều kiện đất tại mũi cọc có xét đến phương pháp hạ cọc (TCXD).
2. Việc xác định diện tích F theo tiết diện ngang cọc không phải lúc nào cũng luôn đúng vì tiến diện cọc tại mũi cọc không phải lúc nào cũng đúng như hình dạng mặt cắt ngang tại mũi cọc.
Do đó, tính toán sức chịu tải của "mũi cọc" thì cần phải xét tiết diện của cọc "tại mũi cọc", phải không à.
Theo tiêu chuẩn, F có thể được tính như sau:
- Đối với cọc loại B (nếu là khoan nhồi):không cần loại bỏ diện tích rỗng (vì khoan xong các bác phải phụt vữa lấp đầy lỗ siêu âm hoặc lỗ khoan ạ)
- Đối với cọc ống (loại A, C) không có đỗ bê tông độn lòng ống và ko sử dụng bịt mũi cọc bằng thép bản, đề nghị lấy bằng diện tích hình vành khăn (cho an toàn và tiêu chuẩn hướng dẫn thế).
- Đối với loại cọc ống (A,C) có đổ bê tông độn phần mũi cọc và có chiều dài đổ bê tông độn >3 đường kính cọc hoặc có sử dụng bịt mũi thép bản theo tiêu chuẩn, đề nghị lấy bằng cã tiết diện tại mũi cọc làm việc (không trừ diện tích rỗng trong lòng cọc).
3. Nếu là cọc loại C, mũi không đổ bê tông độn mà đường kích cọc đủ lớn, chiều rộng vành khăn đủ mỏng thì có thể "tưởng tượng" cọc này chỉ là cọc ma sát đơn thuần, khi đó có thể cho F=0
4. Còn tại sao sức chịu tải của mũi cọc bằng diện tích cọc (tại mũi cọc) lại nhân với sức kháng của đất tại mũi cọc thì mời các bác xem câu trả lời của Bác Ngọc và tranh luận của anh tôi tại mục
Sức chịu tải của mũi cọc đâu đó trên diễn đàn à.
Cái hình "bướm quạt" gì gì đó
|
profilmuoibon14 |
|
|
Tiêu chuẩn không phải là kinh thánh luôn luôn đúng. Cơ sở để có thể nói điều này là các tiêu chuẩn vẫn thay đổi liên tục theo hiểu biết của con người.
Sức chịu tải tại mũi cọc nói chung và cọc ống nói riêng không hoàn toàn phụ thuộc vào diện tích mặt cắt ngang của cọc tại mũi cọc mà phụ thuộc vào mô hình khối phá hủy của đất quanh mũi cọc. Khi xem xét cái mô hình phá hủy của đất dưới mũi cọc có dạng "bướm quạt" (tên gọi bởi tác giả Wasabi, 2011), có thể các cách tính sức chịu tải tại mũi của cọc ống mà bạn dxhoa_hcm đã trình bày sẽ khác. Rất khó xác định được mô hình phá hủy của đất tại mũi cho các cách tính mà bạn đã trình bày.
mô hình "bướm quạt"
>
1. Khi xét đến mô hình bướm quạt cho trường hợp B, cái lỗ rỗng quá nhỏ .không làm thay đổi cái sự hình thành bướm quạt. Vì vậy, đương nhiên là sẽ tính như cọc đặc dù cho có phụt BT cào cái lỗ rỗng đó hay không.
2. Với trường hợp C, khi thành ống quá mỏng sẽ không thể hình thành cái "bướm quạt" lớn mà chỉ có thể hình thành các cái "bướm quạt" nhỏ với bề rộng "mũi cọc" bằng chính bề dày của thành ống. Cọc này có thể tính như cọc ma sát. Lúc này lại có vấn đề là tính sức chịu tải của cọc theo ma sát bên chỉ riêng cho thành ngoài hay cả thành trong của ống. Vấn đề này sẽ lại liên quan trở lại đến sức chịu tải của mũi cọc.
Mô hình các "bướm quạt" cho cọc ống thép
>
3. Với cọc loại A, Cái cọc loại A mà nó sướng lên một tí là nó sẽ trở thành cọc loại B và khi nó buồn đi một tí là nó trở thành cọc loại C. Vậy thì, cái gì để đánh giá cái cọc loại A như cọc loại B hay là cọc loại C.
Cái chuyện đổ BT vào mũi cọc không phải lúc nào cũng thực hiện được. Tại sao lại phải đổ BT vào mũi cọc với bề dày là 3 D. Nếu biết được lý do vì sao phải đổ BT vào mũi cọc thì sẽ có nhiều trường hợp không cần đổ BT vào mũi cọc mà cọc vẫn tự nhiên có tác dụng như đã đổ BT vào mũi cọc rồi. Lấy cái tiền đổ BT đó đi nhậu.
|
StevenKl |
|
|
Làm gì có vụ tiết kiệm bác. Tuy nhiên cần phải phân tích trường hợp nào được tính với toàn tiết diện và trường hợp nào không. Đặc biệt steel pipe pile nếu không có mũi thì sức chịu tải nhỏ hơn có mũi đấy bác ạ.>
|
daohiepukb |
|
|
Khi biết rõ cơ chế làm việc của cái mũi cọc thì trong nhiều tường hợp có lắp thêm mũi cọc hay không đều sẽ có sức chịu tải tương tự nhau. Dẫn đến sẽ tiết kiệm. Cái này đã có nhiều thực nghiệm lắm rồi.
|
duong tang |
|
|
Kính thưa bác rằng nhiều lúc cái mũi (tạm gọi là pile shoe) nó không có làm cái mục đích là gì nhỉ? À làm mỗi mục đích liên quan đến sức chịu tải mũi mà còn mục đích khác nữa theo tôi nghĩ là gia cường để mũi không bị phá hủy trong lúc hạ cọc. Tất nhiên tôi không phản đối việc có thể tiết kiệm (cái này chỗ tôi mới vừa làm cho cọc ống thép, phải thêm cái shoe để cho nó đủ cái tải, theo kết quả thử tĩnh hẳn hoi nhé).
Có những cái tiết kiệm sẽ dẫn đến thiệt hại còn lớn hơn là tiết kiệm!!!>
|
Marcunst |
|
|
Bạn mới chỉ quan tâm đến những cái mà bạn đã làm và vội vã đưa ra các kết luận cho mọi trường hợp. Ở đây bàn cho mọi loại cọc có lỗ rỗng bên trong nói chung chứ không chỉ nói đến mỗi loại cọc thép mà bạn đã làm. Rõ chán.
Với các cọc rỗng BT, đâu có cần gia cường mũi
Khi người ta hạ cọc rỗng BT bằng phương pháp khoan thả cọc rỗng thì làm mũi để làm gì.
Vấn đề cọc ống thép mà bạn nói chỉ là một trong các trường hợp đã được trình bày trong bài số 15 của vấn đề này.
|
thanhthanh |
|
|
Em vẫn thấy nó khác. Tất nhiên với trường hợp khoan rồi hạ cọc ống PC hay PHC thì đúng là không cần gia cường thật. Tôi có phản đối ý kiến bên trên đâu!!!
|
profillinkmuoimot11 |
|
|
Phản pháo bác Ngọc nhé.
Chưa chắc nó sẽ làm việc như cái hình. Lý do là thế này nhé. Ngoại trừ trường hợp hạ cọc bằng cách khoan.
Khi cọc ống nếu không có shoe khi hạ vào đất nền, sẽ có cái hiện tượng đất sẽ chui vào phần rỗng của cọc. cho đến khi ma sát giữa cọc và đất trong phần rỗng lớn hơn hoặc bằng sức chịu tải mũi. Khi đó sức ma sát này sẽ ngăn đất chui vào phần rỗng tiếp trong quá trình hạ cọc. Điều này dẫn đến sức chịu tải của cọc ống sẽ giống chính là sức chịu tải của cọc ống có mũi. Tuy nhiên hiện tượng này theo các nghiên cứu chỉ hiệu quả đến cọc có đường kính <600mm. Khi đường kính lớn hơn, hay các loại đất nền khác nhau thì cần xem xét cái gọi là tỷ số diện tích mũi vào tính toán sức chịu mũi đặc biệt đối với các cọc có ống rỗng có đường kính >600mm. Tất nhiên phải được xác nhận bằng thử tải, chứ không chỉ mỗi phân tích chay thì cũng rất khó thuyết phục, mặc dù phân tích chay sẽ đưa ra được guidline có thể đúng hoặc sai>. Mời cả nhà ném đá tiếp.
|
inetryconydot |
|
|
Khi cọc ống có đường kính 400 < 600 mà bề dày thành cọc chỉ là 0,1 mm (như con dao lam) thì cái màu đỏ có còn đúng không ?
Cái màu xanh: Với cọc có đường kính > 600 mm, sau khi xem xét "cái gọi là tỷ số diện tích mũi vào tính toán sức chịu mũi" thấy nó đảm bảo chịu như mũi đã bịt thì đột nhiên có thằng xuống bôi mỡ và dầu vào lòng trong của cọc thì có còn giữ nguyên được ý kiến cũ nhữa không ?. Nếu không được thì tại sao không xét đến thành phần ma sát bên trong lòng cọc khi xét đến sức chịu tải của mũi cọc ?
|
tandc128 |
|
|
Hạ xong cọc nó mới chui xuống bôi dầu
|
profillinkmuoimot11 |
|
|
Hạ xong thì bôi dầu kiểu gì bác. Bôi ở đoạn không có đất ạ?>
|
Vincentpype |
|
|
Khi thích thì vẫn cứ bôi được hết.
thực ra đây chỉ la ví dụ để gợi ý nói về vấn đề khác. Đó là ảnh hưởng của ma sát bên trong của cọc khi xét đến mũi chứ không chỉ tỷ lệ của tiết diện ngang đâu. Tất nhiên còn nhiều thứ khác nữa chứ không đơn giản như bạn đã trình bày.
|
RobertDum |
|
|
Em nghĩ từng trường hợp cụ thể ta có thể nghĩ để có được cái gì đấy nó đơn giản tý, để dễ action. Tôi có nói là nó đơn giản đâu. Nếu mọi cái nó đơn giản ai cũng hiểu và làm được thì có mà tôi và bác thất nghiệp là cái chắc rồi.
|
tieu sao |
|
|
3. Với cọc loại A, Cái cọc loại A mà nó sướng lên một tí là nó sẽ trở thành cọc loại B và khi nó buồn đi một tí là nó trở thành cọc loại C. Vậy thì, cái gì để đánh giá cái cọc loại A như cọc loại B hay là cọc loại C.
Bác cứ đem thước ra mà đo và đẩy cho các thông số kích thước (đường kính trong và đường kính ngoài) tiến tới các giá trị cực hạn có thể xem nó sẽ "sướng" hay "buồn" chạy như thế nào. Cái này xin bác Ngọc chỉ giáo thêm.
Em dám đoán rằng, để phân biệt mô hình phá hoại đất tại mũi cọc xem nó thuộc loại "bướm đơn" hay "bướm kép" hay loại hình thù gì đấy thì ngoài việc xét hình dáng kích thước và cấu tạo "tại" mũi cọc ra, cần xét đến tính chất cơ lý và cấu tạo của đất nền ngay dưới mũi cọc và xung quanh mũi cọc (theo bác Ngọc nhà ta dày khoảng 2d hoặc 2t, mà để ra cái giá trị này chắc phải có nghiên cứu thực nghiệm đo rồi) vì rằng sức chịu tải của mũi cọc gồm 2 thực thể "cọc" và "đất nền" không thể tách rời có phải không ạ?
Bác Ngọc có thể làm rõ thêm vấn đế này cho anh tôi để có thêm kiến thức ko ạ?
|
hoahuongduong |
|
|
gọi là bướm kép là không đúng rồi bởi ở đây không phải chỉ có hai bướm mà có nhiều bướm vây quanh thành cọc ống thép. Có khi phải gọi là "đàn bướm quạt mini".
Hoàn toàn có thể nghiên cứu tính toán được các loại này theo các lý thuyết tính toan hiện nay và phải xét thêm cả ma sát bên trong lòng cọc. Còn việc nó có đúng hay không thì nó đều nằm trong tình trạng chung của việc xác định sức chịu tải của cọc.
|
anhtuannguyen0904 |
|
|
CÁC CÂU HỎI KHÁC CÙNG CHUYÊN MỤC:
|
ma sát âm trong thiết kế móng cọc
(có 30 câu trả lời)
|
Khai báo mô hình cọc chịu tải ngang trong SAP
(có 23 câu trả lời)
|
hỏi đoạn cọc khoan nhồi ngàm vào lớp cuội sỏi
(có 47 câu trả lời)
|
SCT cọc theo min/max nền và VL
(có 44 câu trả lời)
|
R =< 1,2 [R] ?? Ko hiểu vì sao ?
(có 60 câu trả lời)
|
Làm ơn cho tớ ý kiến mọi người về móng cọc!!
(có 32 câu trả lời)
|
Nhờ anh em tư vấn gấp về vấn đề xác định lại SCT cọc đã thi công.
(có 10 câu trả lời)
|
thi công cọc khoan nhồi
(có 14 câu trả lời)
|
Cọc bị đẩy trồi - Cách xử lý?
(có 10 câu trả lời)
|
Excel tính toán SCT cọc theo các chỉ tiêu khác nhau
(có 18 câu trả lời)
|
giúp em cái móng thang máy nhà dân với các tiền bối
(có 18 câu trả lời)
|
Cọc đỏ để làm gì ???
(có 24 câu trả lời)
|
Có mấy kiểu nối cọc ???
(có 69 câu trả lời)
|
Em xin dùng trợ giúp của khán giả.
(có 21 câu trả lời)
|
Cọc BTLT ULT
(có 14 câu trả lời)
|
Làm ơn cho tớ tư vấn về phương án móng
(có 11 câu trả lời)
|
Các bác cho em hỏi về đài móng cọc
(có 14 câu trả lời)
|
Cọc xanh để làm gì ???
(có 100 câu trả lời)
|
đồ án nền móng
(có 12 câu trả lời)
|
Móng cọc trên nền đá
(có 14 câu trả lời)
|
Cho hỏi cách TK móng cọc dưới vách cứng
(có 8 câu trả lời)
|
Hỏi sức chịu tải của cọc nhồi có phụ thuộc chiều sâu ngàm vào đá
(có 9 câu trả lời)
|
Cách tính sức kháng cắt không thoát nước trung bình
(có 10 câu trả lời)
|
Cách tính toán Thép trong cọc khoan nhồi.
(có 8 câu trả lời)
|
BÊ TÔNG CỌC M80v TCVN 3118-93 là gì ?
(có 6 câu trả lời)
|
được phép tăng 20% sct của cọc
(có 11 câu trả lời)
|
Tiêu chuẩn TCVN 10304:2014 Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế
(có 19 câu trả lời)
|
Ống siêu âm trong cọc khoan nhồi?
(có 24 câu trả lời)
|
Tiêu chuẩn Snip 2.02.03.85 Nga về Móng cọc
(có 11 câu trả lời)
|
Chiều dài cọc khoan nhồi bao nhiêu là hợp lý
(có 5 câu trả lời)
|
Cọc ly tâm?
(có 34 câu trả lời)
|
Chỉ dẫn Cho hỏi cách TK dầm móng theo TCXDVN375:2006 (Eurocode 8)!
(có 78 câu trả lời)
|
Bơm vữa bít ống siêu âm cọc khoan nhồi?
(có 16 câu trả lời)
|
Phương pháp tính toán và thiết kế cọc khoan nhồi?
(có 53 câu trả lời)
|
Làm ơn cho tớ ý kiến về móng cọc nhà 5 tầng
(có 16 câu trả lời)
|
TT TK móng cọc, mỗi đài có 1 hoặc 2 cọc đỡ cột?
(có 45 câu trả lời)
|
Allowable axial load or Material axial load?
(có 6 câu trả lời)
|
Tải trọng tiêu chuẩn phân phối lên cọc?
(có 6 câu trả lời)
|
Móng cọc đóng, ép hay khoan nhồi
(có 39 câu trả lời)
|
Gia cường móng cọc
(có 9 câu trả lời)
|
Sự cố khi thi công và thiết kế cọc ép-lỗi do ai?
(có 11 câu trả lời)
|
Cắt cọc bê tông ly tâm UST?
(có 57 câu trả lời)
|
Ép cọc như thế nào là đúng
(có 9 câu trả lời)
|
Cho hỏi kết cấu móng này
(có 8 câu trả lời)
|
PIT cọc khi đã có đài
(có 22 câu trả lời)
|
Về máy ép cọc thủy lực 2 xi lanh.
(có 8 câu trả lời)
|
Hướng tới thiết kế đài móng tối ưu
(có 17 câu trả lời)
|
Quan niệm lấy tổ hợp Tiêu chuẩn tính số lượng cọc !
(có 8 câu trả lời)
|
Độ mảnh của cọc và cốt thép cọc?
(có 8 câu trả lời)
|
xử lí đầu cọc khi cốt cắt đầu cọc thấp
(có 9 câu trả lời)
|
... Xem thêm
|